ĐH 2007.04 | Lao Ḿnh Về Phía Trước

 

Trang chính Bao DH 2007 2007-04
.

Ngăn Cách

Bảo Lộc

     
 

Chuyện k rng có mt nhà giu kia thường than phin vi người bn thân rng ông không thy hnh phúc. Ông giao thip rng, tic tùng ngày đêm. Cuc sng vt cht ông không thiếu th ǵ, nhưng ông rt cô đơn.

Một hôm, người bn đến thăm, sau khi nghe ông than th, anh ta dn ông ra ca s nh́n xung đường và hi: “Anh nh́n thy ǵ?” Ông nhà giu đáp: “Tôi thy người ta đi li, đàn ông, đàn bà, c già, tr con.”

Sau đó, người bn dn ông nhà giu đến mt tm gương và hỏi: “Bây gi anh thy ǵ?” Ông ta đáp: “Tôi ch thy chính tôi.”

Người bn ôn tn nói: “Trong ca s có gn kính, và tm gương cũng có kính. Khi anh nh́n kính trong ca s, anh có th thy người khác. Nhưng phía sau tm kính trong gương là mt lp bạc. Khi lp bc được tráng vào, anh không c̣n nh́n thy nhng người khác. Anh ch nh́n thy chính anh!”

 

* * * * *

Lớp bc có th tượng trưng cho nhng ǵ đang ngăn cách chúng ta vi nhng người khác. Đó có th là tin bc, danh vng, quyn lc, hay là s ích k, kiêu ngạo, thái độ dng dưng. Tt c nhng th đó có th làm chúng ta mù ḷa không c̣n thy Thiên Chúa và người khác. Chúng ta ch thy ḿnh và nhng nhu cu ca ḿnh.

Dụ ngôn Người phú h và Lazarô (Lc 16: 19-31) nói v s phn ca nhng người làm ngơ trước ni thng kh ca k khác. Đọc d ngôn ai cũng cm thy xót xa chua chát. Xót xa cho người giu và chua chát cùng k nghèo. Khong cách gia hai người tht xa vi vi trong mt li so sánh đầy n tượng: “K ăn không hết, người ln không ra.” Hai hoàn cảnh, hai cuộc đời. Người th́ giu có sng trong xa hoa nhung la, yến tic linh đ́nh. K th́ cùng kh, đói rách bnh tt, sng vt vưởng lang thang.

Ông phú hộ chng phi là người hp ḥi độc ác. Ông không sai gia nhân đui anh Lazarô ra khi cng nhà ông. Ông không chửi ra mng nhiếc anh đă ăn v trước sân nhà ông, mà cũng chng đánh đập La-za-rô mi khi ông đi ngang qua ch anh nm. Tht ra, ông không quan tâm đến s hin din ca Lazarô. Cng nhà ông vn m, nhưng ḷng ông đă đóng cht. Anh đói hay no, lạnh hay m, ông không cn biết. Anh nm đó, như cái xác không hn, đau đớn bnh tt, ông không cn biết. Anh thèm thung nhng thc ăn tha ma trên bàn ca ông, nhưng cũng chng ai cho (Lc 16:20-21). Thnh thong my con chó nhà ông chy đến liếm gh chc trên người ca anh, cho anh bt nga ngáy. K cũng l, my con chó này c̣n quan tâm đến anh trong khi ch nó th́ li h hng vô cm!

Thế ri c hai đều ln lượt qua đời. K nghèo cũng chết mà người giu ri cũng chết. Chng ai tránh được s phn tuyt đối công bng. Nhưng sau khi chết, s phn hai người hoán ngôi đổi ch cho nhau. Anh Lazarô nghèo kh được vào hưởng cơi phúc vi t ph Abraham, c̣n ông phú h th́ đau kh trong địa ngc. By gi ông phú h mi m mt nh́n thy anh Lazarô. Ông mun làm mt cái ǵ đó để thay đổi cc din. Nhưng đă quá mun ri!

Khi c̣n sống, ông phú h có thói quen sai bo người khác phc v ḿnh. Sau khi chết, ông vn mun xin t ph Abraham sai Lazarô đến cho ông chút nước để đỡ khát. Nhưng điu đó gi không th làm được. Khi c̣n sống ông đă t cô lp ḿnh khi nhu cu ca người khác, ông đă tay đào mt h sâu ngăn cách gia ḿnh và tha nhân. Ông đă dng dưng nh́n cái h ngăn cách gia ông và người hàng xóm cùng kh mà không h đặt mt câu hi. Gi ông phi sng măi trong s ngăn cách đó. Gi th́ ông đang b chính nhng dc vng ca ḿnh thiêu đốt trong địa ngc mà không ai có th xoa du cho ông được.

Sự đổi đời này minh ha li Chúa Yêsu tuyên b: “Phúc cho anh em, hi nhng k nghèo khó, v́ Nước Thiên Chúa là ca anh em. Phúc cho anh em, hỡi nhng k bây gi đang phi đói, v́ Thiên Chúa s cho anh em được no ḷng. Nhưng khn cho các ngươi, hi nhng k giu có, v́ các ngươi đă được phn an i ca ḿnh ri. Khn cho các ngươi, hi nhng k bây gi đang được no nê, v́ các ngươi s phi đói.” (Lc 6, 20-21, 24-25).

Lazarô không phải v́ nghèo khđược trng thưởng, được hnh phúc ngi trong ḷng t ph Abraham. Danh xưng Lazarô (nguyên gc tiếng Do thái là Eliaza) có nghĩa là “Thiên Chúa là Đấng phù tr tôi”. Anh được thưởng v́ anh đặt nim cy trông nơi Chúa trong cuc đời khn kh ca anh. Không than van, không trách móc, không oán gin. Anh tin tưởng tt c, trông cy tt c, chu đựng tt c. V́ anh đặt trn vn s phn đời anh nơi Thiên Chúa, điu đó đem li cho anh phn thưởng hnh phúc vĩnh cu, nói theo kiu ca người Do Thái là được vi t ph Abraham, cha nhng k tin.

C̣n ông phú hộ đă làm ǵ sai lm nghiêm trng mà s phn li ra như thế? Tht ra, chính li sng ca ông đă đưa ông vào t́nh trng này. Ông đă chn mt li sng hưởng th, ích k và dng dưng. Cái ti ca ông là đă không nhc ngón tay để giúp đỡ mt tí, mt tí thôi, nhng người cn được giúp đỡ. Cái ti ca ông là đă không nh́n li mt tí, mt tí thôi, đến nhng người cn được quan tâm. Cái ti th ơ lănh đạm, sng trong s ngăn cách vi đồng loi kh đau. Cái ti hưởng th ích k, ch chăm lo cho bn thân, không màng ǵ đến tha nhân. Ti này là bước đầu hy hoi t́nh liên đới gia con người và con người, phá hoi nn tng luân lư ca xă hi.

Thiếu quan tâm đến nhng người nghèo kh không ch là vn đề ca cá nhân. Li sng dng dưng vô cm dn dn s đem li t́nh trng bt n cho xă hi khi h sâu giu nghèo quá cách bit. Vào thế k th tám trước công nguyên, ngôn s Amt đă cnh cáo gii quư tc ca Israel về li sng xa hoa phù phiếm và lnh lùng vô cm ca h. Trong khi dân chúng đói kh th́ “[H] nm dài trên nhng chiếc giường ngà voi, ng ngn trên trường k, ăn ung nhng chiên non nht by, nhng bê béo nht chung. [H] ung rượu c bu, xc dầu thơm ho hng, nhưng chng biết đau ḷng trước nhà Giu-se sp đổ!” (Am 6:4,6). H s phi tr mt giá rt đắt cho thái độ dng dưng trước nhng bt công trong xă hi. S phân hoá cách bit giu nghèo làm suy yếu xă hi Israel. H s là nhng người b lưu đầy trước tiên khi quân Assyria chiếm thành Samaria vào năm 720 trước công nguyên. Và lch s đă xy ra như thế!

 

Bạn thân mến,

Giới răn căn bn và cao trng nht, mà ai cũng biết là Mến Chúa, Yêu Người. Nhưng làm sao chúng ta có th thc hin điu này, nếu chúng ta không m ḷng vi nhng người chung quanh. Khi tôi nói yêu người tôi phi quan tâm đến người đó là ai, có nhu cu ǵ, để tôi có th giúp đỡ. Gii lut yêu thương không phi là mt khu hiu chung chung, nhưng c th cho tng hoàn cnh, tng con người.

Chân phước Têrêsa Calcutta k rng có ln n khi M trong tu vin, M nghe có người gơ ca. Khi M m ca th́ M thy mt người đàn ông tht m và đôi mt gn ḷi ra ngoài. Người đó van xin như sau: “Thưa M Têrêsa, tôi có th xin M giúp cho mt bịch go được không? V, sáu người con và tôi sut tun qua không có ǵ ăn và sp chết. Ch mt bch go có th cu sng. M Têrêsa đáp: “Tôi s cho ông điu ông yêu cu, nếu ông cho phép tôi đến nhà ông để tn mt xem tôi có th làm ǵ thêm để giúp ông”. Người đó đồng ư và M Têrêsa cùng đi theo và hai người đến khu nhà chut trung tâm thành ph Calcutta, n Độ. Hai người tiến vào căn cḥi nh. Và đúng vy, c gia đ́nh sng trong đó đúng theo li k.”

Mẹ Têrêsa thy bà v và 6 người con, tt c đều m và thiếu dinh dưỡng, sp chết đói, do vy đôi mt ḷi ra. Người đàn ông trao bch go cho bà v. Nhn bch go, bà v làm mt c ch l. Bà ly mt túi nh chia go ra làm hai phn, ch để li phân na trong bch go, ri bà ra ngoài căn cḥi vài phút vi phần go đă chia. Khi bà tr li th́ phn go không c̣n na. M Têrêsa hi: “Bà đem phn go đi đâu?” Người v tr li: “ Thưa M Têrêsa, tôi có my người láng ging sp chết, tôi đă chia phn go kia cho hai gia đ́nh bên cnh.”

Khi Mẹ Têrêsa bước ra khin cḥi th́ M thy hai gia đ́nh Hi Giáo vui mng vi phn go va được chia cho. Mt gia đ́nh Kitô nghèo chia s nhng ǵ h có vi hai gia đ́nh Hi Giáo. Không ai nghèo đến độ không có ǵ để cho; và không ai giu đến độ không cn nhn.

Thánh Phaolô trong thư gi ông Timôthê, có li khuyên rt thc tế cho chúng ta v cách dùng ca ci trong mi tương quan vi tha nhân:

“Cội r sinh ra mi điu ác là ḷng ham mun tin bc, v́ buông theo ḷng ham mun đó, nhiu người đă lc xa đức tin và chuc ly bao nỗi đớn đau xâu xé. Đối vi nhng anh em có ca ci, đừng t cao t đại, cũng đừng đặt hy vng vào ca ci phù vân, nhưng vào Thiên Chúa, Đấng cung cp di dào mi s cho chúng ta hưởng dùng. [Anh em] hăy làm vic thin và tr nên giàu có v các vic tt lành, hăy ăn rng răi, sn sàng chia s. Như vy [anh em] tích tr cho ḿnh mt vn liếng vng chc cho tương lai, để được s sng tht.” (1Tm 6:10, 17-19)

Lời Chúa thách đố chúng ta đừng làm ngơ ngonh mt trước mi hoàn cnh bt hnh, trước mi đau kh đang xảy đến chung quanh chúng ta. Có khi chúng ta không nhm mt trước nhng bt công xă hi, nhng hoàn cnh đau thương, nhưng chúng ta cm thy bt lc và không biết phi làm ǵ. Trong nhng lúc như thế, thay v́ ngi đó nguyn ra bóng ti, chúng ta c gắng thắp lên mt ánh nến ca hy vng, bng cách thc thi mt vic bác ái c th, mt c ch nhân ái, dù nh đến đâu, để t ra s quan tâm đến nhng người bt hnh, kém may mn.

 

* * * * *

Trong tâm t́nh và ư nghĩa đó, chúng ta có th mượn li cu nguyn ca M Thánh Têrêsa Calcutta để cu nguyn cho nhau:

 

Lạy Chúa,

xin ban cho chúng con ánh sáng đức tin
để nhn ra Chúa hôm nay và hng ngày,
i khuôn mt khn kh
của tt c nhng người b th thách:

những k đói không ch v́ thiếu ca ăn,
nhưng v́ thiếu Li Chúa;

những k khát, không ch v́ thiếu nước,
nhưng c̣n v́ thiếu b́nh an, s tht,
công bằng và t́nh thương;

những k vô gia cư,
không chỉ t́m kiếm mt mái nhà,
nhưng c̣n t́m trái tim hiu biết, yêu thương;

những k bnh hon và hp hối,
không chỉ trong thân xác,
nhưng c trong tinh thn,

bằng cách thc thi li hy vng ny:
“Điu các con làm cho người bé mn nht trong anh em
là các con làm cho chính Ta” (Mt 25:40).

Amen.